Chúng ta thường xuyên nghe thấy nhà cấp 4 trong cuộc sống thường ngày, nhưng không phải ai cũng biết nhà cũng được phân ra thành nhiều cấp độ từ cấp 1 đến cấp 4. Trong bài viết này sẽ cung cấp cho bạn khái niệm, tiêu chí phân loại theo quy định pháp luật về biệt thự, nhà cấp 1 là gì?, nhà cấp 2 là gì?, nhà cấp 3 là gì?, nhà cấp 4 là gì? Và như thế nào là nhà tạm hay nhà cấp 5.
Hãy đón đọc đến cuối bài viết này nhé
Tại sao nhà được chia thành biệt thự, nhà cấp 1, nhà cấp 2, nhà cấp 3, nhà cấp 4 và nhà cấp 5?
Việc phân loại nhà theo cấp độ thuộc chủ trương ban hành của nhà nước bắt buộc thực hiện trong thi công các công trình xây dựng, chúng có một số lợi ích trong công tác quản lý của nhà nước có thể kể đến như sau:
- Giúp nhà nước có thể dễ dàng xác định giá trị và tính thuế giá trị bất động sản trong trường hợp cần thiết
- Giúp chính quyền địa phương dễ dàng trong việc quản lý thời hạn sử dụng, chất lượng nhà ở trong khu vực
- Giúp quản lý về chất lượng sống của người dân theo khu vực
Vậy nhà được phân loại dựa theo những tiêu chí nào?
Tiêu chí phân loại biệt thự, nhà cấp 1, 2, 3, 4, 5
Theo Thông tư liên bộ, số 7-LB/TT Xây dựng – Tài chính – UBVGNN và Tổng cục quản lý ruộng đất ngày 30/09/1991 hướng dẫn việc phân loại các hạng nhà, hạng đất và định giá tính thuế nhà, đất
Biệt thự, Nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3, nhà cấp 4 hay nhà tạm ( nhà cấp 5) thường được phân loại dựa trên các yếu tố: kết cấu chịu lực, niên hạn sử dụng, chất lượng tường bao che, tương ngăn, mái ngói, vật liệu hoàn thiện và tiện ích sống xung quanh
Biệt thự là gì?
Theo thông tư của Bộ Xây Dựng số 38/2009/TT-BXD, biệt thự được định nghĩa như sau: Biệt thự là nhà ở riêng biệt ( hoặc có nguồn gốc là nhà ở đang được dung vào mục đích khác) có sân vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá 3 tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt trông ra sân hoặc vườn, có diện tích không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất, được xác định là khu chức năng trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tiêu chuẩn phân loại là nhà biệt thự
- Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh
- Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch
- Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch
- Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt
- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt
- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt
- Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.
Nhà cấp 1 là gì?
Nhà cấp 1 được hiểu là những ngôi nhà có kết cấu bê tông cốt thép chắc chắn, mới xây hoặc xây dựng được 1-2 năm, vẫn còn niên hạn sử dụng trên 80 năm. Nhà cấp 1 được thiết kế bởi những bức tường bằng gạch hoặc bê tông cốt thép. Mái nhà cấp 1 có thể lợp ngói hoặc bê tông cốt thép, được xây dựng và trang bị đầy đủ các phòng chức năng và thiết bị vật dụng cần thiết
Tiêu chuẩn phân loại là nhà cấp 1 là gì?
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm
- Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch
- Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt
- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt
- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng
Nhà cấp 2 là gì?
Nhà cấp 2 cũng tương tự nhà cấp 1 được xây dựng bằng các vật liệu bê tông cốt thép, gạch là vật liệu chính có niên hạn sử dụng là 70 năm. Nhà cấp 2 cũng được ngăn cách bằng các bức tường bê tông cốt thép, gạch. Phần mái có thể được lợp bằng ngói hoặc mái bê tông và được xây dựng với đầy đủ các tiện ích sống cần thiết
Tiêu chuẩn phân loại là nhà cấp 2 là gì?
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm
- Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch
- Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment
- Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt
- Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế
Nhà cấp 3 là gì?
Nhà cấp 3 cũng tương tự nhà cấp 1 và nhà cấp 2 với bê tông cốt thép hoặc gạch là vật liệu xây dựng chính với các vách ngăn bằng gạch và mái được lợp ngói hoặc bằng fibroociment, được xây dựng với đầy đủ phòng chức năng cần thiết cho cuộc sống thường ngày. Nhà cấp 3 có niên hạn sử dụng trên 40 năm
Tiêu chuẩn phân loại là nhà cấp 3 là gì?
- Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm
- Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch
- Mái ngói hoặc Fibroociment
- Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.
- Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.
Nhà cấp 4 là gì?
Nhà cấp 4 được hiểu là nhà có kết cấu vững chắc, chịu lực tốt, có chiều cao xây dựng là dưới 1 tầng và được xây dựng trên diện tích không quá 1000m2. Nhà có thể được xây dựng bằng gỗ, gạch và có tương ngăn cách bằng gạch hoặc bằng hàng rào. Mái nhà có thể là mái ngói hoặc tấm lợp vật liệu xi măng tổng hợp, hoặc cũng có thể bằng rơm, tre, nữa, gỗ. Nhà cấp 4 có niên hạn sử dụng ngắn vào khoảng 30 năm
Tiêu chuẩn phân loại là nhà cấp 4 là gì?
- Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm
- Tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm)
- Mái ngói hoặc Fibroociment
- Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp
- Tiện nghi sinh hoạt thấp
Nhà cấp 5 là gì? Hay như thế nào là nhà tạm?
Theo quy định hiện hành của pháp luật thì không có khái niệm nhà cấp 5 thay vào đó là nhà tạm. Nhà tạm (hay nhà cấp 5) theo đúng như tên gọi, đây là công trình xây dựng có tính chất tạm thời, thường được xây dựng với mục đích nhất định có thời hạn hoặc là những ngôi nhà đã hết niên hạn sử dụng, thường sử dụng vật liệu xây dựng thô sơ như gỗ, tre được ngăn cách bởi các bức ngăn bằng đất, toocxi. Mái nhà cấp 4 được lợp bằng lá hoặc rạ và thường các tiện nghi sinh hoạt hoàn thiện với điều kiện thấp hoặc thậm chí không có
Tiêu chí phân loại nhà tạm, nhà cấp 5 là gì?
- Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu
- Bao quanh toocxi, tường đất
- Lợp lá, rạ
- Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp
Bảng phân loại biệt thự, nhà cấp 1, nhà cấp 2, nhà cấp 3, nhà cấp 4, nhà tạm (nhà cấp 5)
Theo các tiêu chuẩn được quy định tại thông tư Liên bộ, tổng kết lại ta có bảng phân loại các cấp nhà ở hiện nay như sau:
Tiêu chuẩn | Biệt thự | Nhà cấp 1 | Nhà cấp 2 | Nhà cấp 3 | Nhà cấp 4 | Nhà tạm (Nhà cấp 5) |
Số tầng chính | Tối đa 3 tầng | Không giới hạn | Không giới hạn | Tối đa 2 tầng | Dưới 1 tầng | Dưới 1 tầng |
Vật liệu xây dựng | Vật liệu cấu thành kiên cố như: Bê tông cốt thép, gạch… | Vật liệu cấu thành kiên cố như: Bê tông cốt thép, gạch… | Vật liệu cấu thành kiên cố như: Bê tông cốt thép, gạch… | Vật liệu cấu thành kiên cố như: Bê tông cốt thép, gạch… | Vật liệu cấu thành kiên cố như: Bê tông cốt thép, gạch… | Vật liệu thô sơ mang tính chất tạm thời |
Tiện ích sinh hoạt | Đầy đủ | Đầy đủ | Đầy đủ | Đầy đủ (Bình thường) | Đầy đủ (Chất lượng Thấp) | Đầy đủ (Thấp) hoặc Thiếu |
Niên hạn sử dụng | Trên 80 năm | 70 năm | Trên 40 năm | Tối đa 30 năm | Không xác định |
Phương thức phân biệt nhà ở trong thực tế
Thực tế, các ngôi nhà được xây phần lớn là không tuân theo các tiêu chuẩn theo quy định phân loại của Nhà nước vì kiến trúc, phong cách thiết kế, mức độ đầu tư và nhiều lý do khác. Chính vì vậy, khi áp dụng các tiêu chuẩn trên vào thực tế sẽ rất khó để phân loại nhà ở.
Cũng trong thông tư Liên bộ số 7 – LB/TT Xây Dựng – Tài Chính – UBVGNN và tổng cục quản lý ruộng đất ngày 30/09/1991, mỗi cấp nhà lại được chia thành 2 hoặc 3 hạng dựa theo những căn cứ chủ yếu sau:
- Đạt 4 tiêu chuẩn đầu đối với biệt thự và 3 tiêu chuẩn đầu của của nhà cấp I,II,III,IV được xếp vào hạng 1.
- Nếu chỉ đạt ở mức 80% so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2
- Nếu chỉ đạt từ dưới 70% so với hạng 1 thì xếp vào hạng 3
- Nhà tạm không phân hạng
Tìm hiểu chi tiết về sổ đỏ và sổ hồng