Sổ đỏ và sổ hồng – 10 điều quan trọng bạn cần biết

Hiện nay, sổ đỏ và sổ hồng là giấy tờ quen thuộc trong cuộc sống mỗi người dân khi sở hữu cho mình một tài sản là bất động sản. Sổ đỏ và sổ hồng có giá trị vô cùng quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở trước pháp luật

Đồng thời, giúp pháp luật có thể bảo vệ được quyền và nghĩa vụ của người dân với bất động sản họ sở hữu khi xảy ra tranh chấp

Nếu bạn đang chuẩn bị làm sổ đỏ, sổ hồng lần đầu. Hãy đọc bài viết này, cùng tìm hiểu những điều bạn cần nắm về sổ đỏ và sổ hồng

Khái niệm sổ đỏ, sổ hồng là gì?

Sổ đỏ và sổ hồng

Điều đầu tiên bạn cần biết đó là theo luật pháp Việt Nam, khái niệm sổ đỏ và sổ hồng không tồn tại trong các văn bản pháp luật của Chính phủ Việt Nam. Sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng hay sổ xanh chỉ đơn thuần là cách gọi theo thói quen của người dân dựa vào màu sắc trang bìa của từng loại sổ.

Theo quy định của pháp luật tại nghị định số 64-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCDDC ban hành ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với bìa màu đỏ nên người dân thường gọi với tên sổ đỏ (tiếng Anh là Certificate of land use rights hoặc Land use rights certificate). Bên cạnh đó, theo nghị định số 60-CP, quy định về giấy chứng nhận quyền sở nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị với bìa màu hồng đậm được ban hành. Vì thế tên gọi là sổ hồng xuất phát từ đây.

Kể từ ngày 10/12/2009 theo nghị định 88/2009/NDD-CP và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, mẫu giấy chứng nhận mới với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, loại giấy chứng nhận này được ban hành với bìa màu hồng cánh sen để dễ dàng phân biệt với sổ hồng cũ được ban hành trước ngày 10/12/2009

Cách đọc thông tin trên sổ đỏ và sổ hồng theo mẫu mới nhất 2021

Có cần thiết phải đổi sổ đỏ sang sổ hồng?

Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất mới, nhiều người dân phân có nhất thiết phải đổi giấy chứng nhận cũ – Sổ đỏ sang loại giấy chứng nhận mới – Sổ hồng không?

Câu trả lời cho câu hỏi trên đã được nêu rõ tại Điều 97 Khoản 2 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”

Dưới đây sẽ là bảng so sánh chi tiết sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng

Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau như thế nào và do ai cấp?

Tiêu chíSổ đỏSổ hồng (cũ)Sổ hồng (mới)
Tên tiếng Anh Certificate of land use rights hoặc Land use rights certificate Certificate of house and land use rights Certificate of house and land use rights
Căn cứ ban hànhNghị định 64-CP
Thông tư 346/1998/TT-TCDDC về hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nghị định 60-CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thịNghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất
Tên gọiGiấy chứng nhận quyền sử dụng đấtGiấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thịGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất
Cơ quan ban hànhUBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnhUBND cấp tỉnh, ngoài ra còn ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ trong phạm vi địa bànUBND cấp tỉnh, một số trường hợp ủy quyền cho UBND cấp huyện
Khu vực được cấp giấyNgoài đô thị (Nông thôn)Thành thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn)Cả nước
Loại tài sản được cấpĐất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất ở nông thônĐất ở thành thịTất cả các loại đất
Đối tượng được cấpBất kỳ ai có đủ điều kiện được cấp giấyBất kỳ ai có đủ điều kiện được cấp giấyBất kỳ ai có đủ điều kiện được cấp giấy

Sổ đỏ và sổ hồng cái nào giá trị hơn?

Như các bạn có thể thấy trong bảng so sánh ở trên, theo quy định mới nhất được áp dụng cho tới hiện nay, sổ đỏ hay sổ hồng đều có cùng chức năng là loại giấy chứng nhận về nhà đất và có giá trị pháp lý như nhau vì đều là chứng thư pháp lý được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở

Xét trên khía cạnh giao thương, không thể đánh giá được sổ đỏ hay sổ hồng cái nào có giá trị hơn được vì giá trị của chúng dựa vào giá trị tài sản thực tế được ghi bên trong sổ hồng hoặc sổ đỏ đó

Lấy một ví dụ thực tế như sau, anh A đang có giấy chứng nhận sử dụng đất cho thửa đất nông nghiệp 100m2 (hay sổ đỏ), anh B sở hữu một lô đất 100m2 tại thành thị và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất (Sổ hồng).

Khi xảy ra giao dịch mua bán mảnh đất, giá trị lô đất nông nghiệp tương ứng sổ đỏ anh A sở hữu sẽ không thể có giá trị bằng giá trị lô đất tại thành thị tương ứng với sổ đỏ anh B sở hữu được mặc dù chúng cùng diện tích là 100m2

Sổ đỏ, sổ hồng có được coi là một tài sản?

Để khẳng định sổ đỏ, sổ hồng không phải là một tài sản, theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“ 1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản “

” 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai ”

Từ đây, tài sản có thể quy thành 04 loại:

  • Vật có thể sở hữu được
  • Tiền
  • Giấy tờ có giá
  • Quyền tài sản: được quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sư 2015 là quyền có thể định giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có ghi rõ:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Chính vì thế, có thể khẳng định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay thường gọi là sổ đỏ và sổ hồng) không phải là tài sản thay vào đó đây là một loại chứng thư pháp lý có chức năng để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với bất động sản đó.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ và sổ hồng

Điều kiện cấp sổ đỏ và sổ hồng

Theo khoản 1 – 3 quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 đã nêu rõ những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ở (Sổ hồng) bao gồm:

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 15/10/1993 trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993
    • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
    • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng trước ngày 15/10/1993
    • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sở hữu một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 nhưng đứng tên giấy tờ đó là người khác, cùng với giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng trong thời gian điều luật chưa có hiệu lực vẫn chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và trong điều kiện không có tranh chấp với khu đất đó thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
  3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải cuối cùng, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Đối với giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo điều F khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nêu trên đã được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT như sau:
    • Bằng khoán điền thổ
    • Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
    • Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
    • Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
    • Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
    • Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
    • Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

Các loại giấy tờ khác được quy định tại Điều G nêu trên đã được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

  1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.
  2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
    • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
    • Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
    • Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều a và Điều b Khoản này.
  3. Danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
  5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
  6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
  7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Căn cứ theo quy định của pháp luật đã được viện dẫn, nếu bạn hoặc người thân trong gia đình sở hữu một trong các giấy tờ nêu trên (kể cả giấy tờ đó mang tên ông, bà của bạn) thì bạn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp gia đình bạn không có một trong các giấy tờ nêu trên thì phải thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • Đang sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2014) có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Xem chi tiết: Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất có giấy tờ và đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Một số giấy tờ cần thiết khi làm sổ đỏ và sổ hồng

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân lần đầu tiên yêu cầu cấp giấy chứng nhận cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK
  • Các chứng từ liên quan tới nghĩa vụ tài chính, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)

Ngoài 2 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất

– Các giấy tờ cần nộp được quy định cụ thể tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất

Tìm hiểu quy định tại điều 100 luật đất đai năm 2013

Chi tiết điều 18 nghị định 43/2014/NĐ-CP

– Cần có thêm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất (thông thường tài sản cần đăng ký là nhà ở) trong trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đất thì cần có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng)

Lưu ý: Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

  • Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực
  • Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao
  • Nộp bản chính giấy tờ

Quy trình thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu

Bước 1: Nộp hồ sơ

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu

Trường hợp 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn thì sẽ chia thành 2 trường hợp cụ thể như sau:

  • Đối với địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Nếu Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chưa được thành lập tại địa phương thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
  • Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Nộp phí và lệ phí

  • Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có)
  • Khi nộp tiền hoàn tất thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình chúng khi nhận Giấy chứng nhận

Lưu ý: Giấy chứng nhận sẽ chỉ được phát hành khi tất cả các loại phí và lệ phí đã được nộp xong, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 4: Trả kết quả

Chi phí làm sổ đỏ và sổ hồng

Chi phí làm sổ đỏ giữa các thửa đất có giấy tờ hay không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, diện tích, nguồn gốc, loại đất,… mà số tiền phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu giữa các thửa đất là khác nhau.

Trường hợp 1: Có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

Nếu hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đang sử dụng bình thường thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Khi đó, người dân chỉ phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, phí thẩm định hồ sơ (chỉ một vài tỉnh thu)

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, lệ phí theo hướng dẫn của các cơ quan ban ngành sở tại

Thời gian cấp Sổ đỏ mất bao lâu?

Theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định tại điều 2 khoản 40, thời gian cấp sổ đỏ được quy định như sau:

  • Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
  • Khoảng thời gian trên không tính ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *